Phát hiện tỷ lệ nhiễm sán lá gan và sán lá ruột trên ốc vật chủ theo các yếu tố môi trường

Thứ hai - 04/11/2024 20:36 134 0
Các nhà khoa học Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, VAST cùng với các đồng nghiệp ở Vương quốc Bỉ đã phát hiện tỷ lệ nhiễm sán lá gan và sán lá ruột trên ốc vật chủ theo các yếu tố môi trường

Sán lá gan và sán lá ruột (LIF) là những loại sán truyền qua thực phẩm (FZT) quan trọng ở Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Dù nhiều loài phổ biến và đặc hữu, chúng lại nằm trong số các tác nhân gây bệnh nhiệt đới bị lãng quên nhiều nhất. Vòng đời phức tạp của chúng đòi hỏi nhiều loài ốc nước ngọt cụ thể làm vật chủ trung gian thứ nhất. Nhiễm LIF ở người đã được báo cáo tại nhiều tỉnh trên khắp Việt Nam. Các tập quán nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp truyền thống như sử dụng phân động vật chưa xử lý làm phân bón và thức ăn cho cá, chăn thả gia súc tự do, cùng với các thói quen ăn thực phẩm sống chưa nấu chín (cá/cua/rau thủy sinh) là các yếu tố rủi ro làm lan truyền và duy trì nhiễm LIF. Vẫn còn nhiều khoảng trống trong kiến thức về nhiễm LIF, đặc biệt ở những khu vực có tỷ lệ nhiễm FZT cao, nuôi trồng thủy sản chưa phát triển và nguồn cung cấp protein chính đến từ cá đánh bắt trong các vùng nước tự nhiên (sông, hồ, v.v.) như các khu vực miền núi và ven biển Bắc và Trung Bộ Việt Nam. Ngoài ra, nghèo đói và thiếu nhận thức về bệnh tật cũng là các yếu tố tiềm năng góp phần vào sự lây lan của mầm bệnh.
Nghiên cứu được tiến hành vào năm 2019 tại hai tỉnh Yên Bái và Thanh Hóa. Hai tỉnh này là khu vực nghiên cứu mục tiêu của dự án một sức khỏe hợp tác giữa Việt Nam và Vương quốc Bỉ “Nghiên cứu bệnh sán lá lây truyền cho người và động vật qua thức ăn và kiểm soát tổng hợp ở Việt Nam” (FOODTINC). Căn cứ vào những báo cáo về tỷ lệ nhiễm sán lá gan và sán lá ruột rất cao trên cá, gia súc và người tại Yên Bái và Thanh Hóa, nghiên cứu theo chiều dọc này theo sau nghiên cứu cắt ngang trước đó nhằm điều tra sự đa dạng của LIF và xác định sự thay đổi theo mùa của tỷ lệ nhiễm liên quan đến sự đa dạng và phong phú của ốc vật chủ và các yếu tố môi trường, từ đó đặt nền tảng cho các nghiên cứu mô hình dịch tễ và kiểm soát tổng hợp FZT ở các khu vực này
 

Hình. Cây phả hệ của 27 trình tự của ấu trùng sán lá LIF thu được từ các tỉnh Yên Bái và Thanh Hóa
Sử dụng kết hợp các kỹ thuật định loại hình thái và phân tử, các nhà khoa học đã xác định được 10 loài LIF lây nhiễm cho 11 loài ốc vật chủ phổ biến tại hai khu vực nghiên cứu. Dữ liệu ITS2 cho phép xác định các loài LIF từ ba nhóm ấu trùng (cercaria) chính bao gồm pleurophocercous, gymnocephalous, và echinostome. Tuy nhiên, do một số dạng hình thái của cercaria vẫn chưa được xác định ở mức độ loài, nên số lượng loài LIF trong hai khu vực nghiên cứu được dự đoán có thể còn lớn hơn. Đặc biệt các loài LIF quan trọng về mặt y tế đối với con người đều được tìm thấy trong nghiên cứu này như sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis), sán lá gan lớn (Fasciola gigantica) (tại Yên Bái) và các loài sán lá ruột (Haplorchis taichui, Haplorchis pumilio, Echinostoma revolutum, Echinostoma japonicus…) (tại Yên Bái và Thanh Hóa).
Thành phần loài LIF thay đổi theo mùa, đạt đỉnh vào mùa xuân ở cả hai tỉnh với số lượng loài nhiều nhất (8 loài), tương ứng với mật độ cao nhất của các loài ốc vật chủ. Điều này gợi ý rằng sự đa dạng của sán lá có thể bị ảnh hưởng bởi sự phong phú của các loài ốc vật chủ. Ở quy mô địa phương, sự hiện diện của sán lá gan nhỏ C. sinensis trong loài ốc P. striatulus chỉ vào mùa xuân ở hồ Thác Bà, cùng với tỷ lệ nhiễm cao ở cá và người được báo cáo trước đó, cho thấy sự đặc hữu của loài này tại Yên Bái, đặc biệt là khu vực hồ Thác Bà. Mặc dù tỷ lệ nhiễm sán lá gan lớn F. gigantica trong khu vực nghiên cứu là thấp, nhưng sự hiện diện của loài này chỉ trong ốc A. viridis – loài ốc phổ biến nhất vào mùa xuân ở Yên Bái – cho thấy nguy cơ tiềm tàng về việc truyền bệnh fascioliasis sang người và gia súc. Các loài sán lá ruột khác như Exorchis sp., C. formosanus, và H. conoideum cũng phổ biến vào mùa xuân và mùa hè. Hơn nữa, sự hiện diện phong phú các vật chủ trung gian thứ nhất của chúng như các loài ốc M. tuberculataBithynia spp., cùng với các vật chủ trung gian thứ hai như cá cùng với thói quen ăn cá sống, đều là những yếu tố rủi ro chính cho các bệnh truyền qua cá trong cộng đồng.
Hình. Biểu đồ NMDS minh họa sự khác biệt giữa các nhóm ốc Melanoides tuberculata bị nhiễm và không bị nhiễm ấu trùng sán lá E. japonicus (trên) và Haplorchis taichui (dưới).
Các nhà khoa học cũng chứng minh thấy không phải tất cả các loài ốc vật chủ đều có cùng xác suất nhiễm bệnh, và chúng tôi đã ghi nhận các biến đổi theo mùa trong tỷ lệ nhiễm LIF ở các loài ốc khác nhau liên quan đến các thông số về nước (nhiệt độ, pH, độ mặn, độ đục, DO). Những phát hiện của chúng tôi nhấn mạnh ảnh hưởng đáng kể của các yếu tố môi trường đối với độ phong phú và sự phân bố của các nhóm ốc vật chủ, đặc biệt là A. viridisM. tuberculata, liên quan đến các loài LIF như E. revolutum, H. conoideum, E. japonicusH. taichui. Những kết quả này gợi ý rằng các yếu tố môi trường được khảo sát có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành động lực của quần thể ốc vật chủ và độ nhạy cảm của chúng đối với ký sinh trùng. Điều này cũng bổ sung bằng chứng về sự chọn lọc của sán lá và tương tác giữa ốc với sán lá bằng cách xác nhận rằng các mẫu nhiễm sán lá trong các loài ốc cụ thể có xu hướng đặc trưng riêng. Các yếu tố vô sinh và hữu sinh của môi trường nước ngọt khác nhau được nghiên cứu trong nghiên cứu này, chẳng hạn như các thông số nước, sự phong phú về thành phần loài ốc vật chủ và sự biến động lớn về mật độ của chúng, đóng vai trò quan trọng trong độ đặc hiệu của LIF.
Nghiên cứu về LIF ký sinh trên ốc nước ngọt tại Yên Bái và Thanh Hóa có ý nghĩa quan trọng đối với cả khoa học và sức khỏe cộng đồng. Về mặt khoa học, nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về đa dạng sinh học, vòng đời của LIF và mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường với sự lây nhiễm LIF, đặc biệt là ở các khu vực đặc hữu và còn thiếu thông tin. Điều này giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về các yếu tố thúc đẩy sự lây truyền của các loài sán lá, từ đó phát triển các mô hình dịch tễ và phương pháp kiểm soát hiệu quả. Đối với cộng đồng, nghiên cứu nhấn mạnh những rủi ro liên quan đến thói quen canh tác và ăn uống truyền thống, giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm nền tảng cho việc thiết lập các chương trình kiểm soát tích hợp, bền vững và chi phí hiệu quả, nhằm giảm thiểu tác động của bệnh sán lá đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là ở các khu vực nghèo và vùng sâu, vùng xa.

Kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí Parasitology Research:
Nguyễn Thị Xuân Phương, Pierre Dorny, Hoàng Văn Hiền, Bertrand Losson, Bernard Mignon, Bùi Thị Dung, 2024. Environmental influence on abundance and infection patterns of snail intermediate hosts of liver and intestinal flukes in North and Central Vietnam. Parasitology Research, 123(2): 134. https://doi.org/10.1007/s00436-024-08148-7.

Tác giả: Điều hành

Nguồn tin: Nguyễn Thị Xuân Phương

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Văn bản

2183/QĐ-VHL

Quyết định ban hành Kế hoạch hành động của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 09/7/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của B

lượt xem: 92 | lượt tải:22

Quyết định 66/QĐ-VHL

Quy chế về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, biệt phái, luân chuyển, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý các cấp thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

lượt xem: 584 | lượt tải:168

Quyết định 1662/2023/QĐ-VHL

Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

lượt xem: 397 | lượt tải:95

Quyết định 217/QĐ-VHL

Đề tên Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong các công bố khoa học, văn bằng sở hữu trí tuệ và các sản phẩm khoa học công nghệ khác hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước

lượt xem: 416 | lượt tải:102

Quyết định 110/QĐ-VHL

Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

lượt xem: 370 | lượt tải:120

Quyết định 107/QĐ-VHL

Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

lượt xem: 360 | lượt tải:96

Quyết định 83/QĐ-VHL

Quy chế Xét tặng Kỷ niệm chương

lượt xem: 287 | lượt tải:138

Quyết định 84/QĐ-VHL

Quy chế Giải thưởng Trần Đại Nghĩa

lượt xem: 356 | lượt tải:132

Quyết định 85/QĐ-VHL

Quy chế Xét khen thưởng đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài

lượt xem: 301 | lượt tải:119

Quyết định 88/QĐ-VHL

Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

lượt xem: 298 | lượt tải:117
Liên kết
  • Đang truy cập12
  • Máy chủ tìm kiếm7
  • Khách viếng thăm5
  • Hôm nay2,058
  • Tháng hiện tại16,531
  • Tổng lượt truy cập348,293
Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh
HỌC VIỆN KHCN
Viện Hàn lâm KHCNVN
VAST
Nhà xuất bản KHTNCN
Nhà xuất bản KHTN và CN
Tạp chí AJB
Tạp chí Sinh học
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây